Số lươt người truy cập:

 
 
Website sản phẩm
 
Kunitaxel (Paclitaxel 100 mg)


Thuốc tiêm KUNITAXEL là một lọ thuốc màu hổ phách, chứa chất lỏng nhớt, không màu đến vàng nhạt. Thành phần chính của thuốc là paclitaxel, một hoạt chất có trong vỏ cây thông đỏ Taxux brevifolia, paclitaxel là một thuốc chống ung thư thuộc nhóm taxan.
Paclitaxel được phát hiện lần đầu tiên vào những năm 1960 tại pḥng thí nghiệm của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ và công bố tên đầu tiên là taxol và công thức hóa học của nó vào năm 1971. Sau đó được phát triển ra thị trường bởi Bristol-Myers Squibb (BMS) với tên mới là paclitaxel.
Tên hóa học của paclitaxel là 5ß,20-Epoxy-l,2a,4,7ß,10ß,13a-hexahydroxytax-l l-en-9-one 4,10-diacetate 2-benzoate 13-ester with (2R,3S)-N-benzoyl-3-phenylisoserine với công thức cấu tạo như sau:


 
Thuốc tiêm KUNITAXEL chứa 100 mg paclitaxel cùng với các tá dược povidon, dầu polyoxyl 35 castor, polysorbat 80, polyethylen glycol 400, ethanol khan, acid malic.

DƯỢC LỰC HỌC – CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG
Paclitaxel, hoạt chất có trong vỏ cây thông đỏ Taxux brevifolia, là một thuốc chống ung thư. Paclitaxel làm tăng quá tŕnh trùng hợp các dime tubulin tạo thành các vi quản và làm ổn định các vi quản do ức chế quá tŕnh giải trùng hợp. Sự ổn định này ức chế sự tổ chức lại b́nh thường của mạng vi quản rất quan trọng ở gian kỳ của quá tŕnh phân bào giảm nhiễm, và cả với hoạt động của ty lạp thể. Paclitaxel cũng gây tạo thành các cấu trúc bất thường trong các vi quản trong quá tŕnh phân bào. Tuy chưa được nghiên cứu kỹ nhưng do cơ chế tác dụng của nó, Paclitaxel phải được coi là chất gây ung thư và độc đối với gen. các thử nghiệm in vivo và in vitro cho thấy Paclitaxel có tác dụng gây đột biến gen trên tế bào động vật có vú.

DƯỢC ĐỘNG HỌC
Nồng độ thuốc trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều được truyền vào tĩnh mạch và giảm theo đồ thị có hai pha. Tỷ lệ gắn với protein là 89% (in vitro) và không bị thay đổi khi dùng cùng với cimetidin, ranitidin, dexamethason, hoặc diphenhydramin. Ở giai đoạn ổn định, thể tích phân bố là 5-6 lít/ kg thể trọng (68 – 162 ml/ m2), cho thấy thuốc khuếch tán nhiều ra ngoài mạch và/ hoặc gắn nhiều với các thành phần của mô. Người ta c̣n chưa biết rơ hoàn toàn sự phân bố và chuyển hóa thuốc trong cơ thể. Nửa đời trong huyết thanh là 6 – 13 giờ. Sau khi truyền tĩnh mạch, có khoảng 2 – 13% lượng thuốc được thải qua nước tiểu dưới dạng ban đầu, như vậy là ngoài thận c̣n có những đường đào thải khác. Trên động vật thí nghiệm, Paclitaxel được chuyển hóa tại gan. Độ thanh thải dao động từ 0,3 đến 0,8 lít/ giờ/ kg (hay 6,0 – 15,6 lít/ giờ/ m2).

CHỈ  ĐỊNH
KUNITAXEL được chỉ định điều trị các bệnh ung thư di căn.
Ung thư biểu mô buồng trứng:
Trong trị liệu đầu tay ung thư buồng trứng đă tiến triển hoặc bướu tồn lưu (> 1cm) sau phẫu thuật, dùng phối hợp với cisplatin.
Trong trị liệu thứ nh́ ung thư buồng trứng đă có di căn, sau khi thất bại với phương pháp điều trị thông thường bằng các dẫn xuất của platin.
Ung thư biểu mô vú:
Trong trị liệu thứ nh́ ung thư vú đă có di căn, sau khi thất bại với phương pháp điều trị thông thường.
Trong điều trị hỗ trợ ung thư vú có hạch dương tính, dùng liên tiếp sau phác đồ có chứa doxorubicin.
Trong điều trị đầu tay ung thư vú đă tiến triển hoặc di căn phối hợp với trastuzumab, ở bệnh nhân có yếu tố HER-2 biểu hiện quá mức ở mức độ 3+ và ở bệnh nhân không dùng hóa trị liệu.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:
Paclitaxel dùng phối hợp với cisplatin, được chỉ định đầu tay để điều trị bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC), ở giai đoạn không thể phẫu thuật và/hoặc xạ trị được.

LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Ung thư biểu mô buồng trứng:
KUNITAXEL truyền tĩnh mạch trong 3 giờ với liều 175 mg/ m2 , sau đó cisplatin 75mg/ m2, mỗi 3 tuần.
KUNITAXEL truyền tĩnh mạch trong 3 giờ với liều 175 mg/ m2  mỗi 3 tuần cho thấy hiệu quả đối với bệnh nhân ung thư biểu mô buồng trứng đă di căn sau khi thất bại với phương pháp điều trị thông thường.
Ung thư biểu mô vú:
KUNITAXEL truyền tĩnh mạch trong 3 giờ với liều 175 mg/ m2  mỗi 3 tuần cho thấy hiệu quả đối với bệnh nhân ung thư biểu mô vú đă di căn sau khi thất bại với phương pháp điều trị thông thường.
Trong điều trị hỗ trợ ung thư  vú có hạch dương tính, liệu pháp khuyến cáo là KUNITAXEL truyền tĩnh mạch trong 3 giờ với liều 175 mg/ m2 mỗi 3 tuần trong 4 đợt điều trị sau phác đồ điều trị có chứa doxorubicin.
Khi phối hợp với trastuzumab, liều khuyến cáo là KUNITAXEL truyền tĩnh mạch/ 3 giờ với liều 175 mg/ m2, với khoảng cách là 3 tuần giữa 2 đợt điều trị.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ:
KUNITAXEL truyền tĩnh mạch/ 3 giờ với liều 175 mg/ m2,  sau đó Cisplatin 80mg/ m2, mỗi 3 tuần.
Lưu ư cho tất cả các chỉ định:
Chỉ dùng liều mới khi số lượng bạch cầu hạt trung tính lớn hơn 1.500/ mm3 và số lượng tiểu cầu lớn hơn 100.000/ mm3.
Ở người bệnh có số lượng bạch cầu hạt bị giảm nặng dưới 500/ mm3 trong quá tŕnh điều trị dài hơn bằng paclitaxel th́ nên giảm 20% liều dùng.
Thể thức thao tác:
Việc pha thuốc để truyền tĩnh mạch phải do người có kinh nghiệm tiến hành, ở một pḥng thích hợp. Khi pha thuốc cần phải mang găng tay và tiến hành thận trọng để tránh không để thuốc tiếp xúc với da hay niêm mạc. Nếu da bị tiếp xúc với thuốc th́ phải cọ rửa kỹ da bằng nước và xà pḥng. Nếu thuốc niêm mạc bị tiếp xúc với thuốc th́ phải rửa dùng nước súc rủa thất kỹ. Việc pha thuốc phải đảm bảo vô trùng.
KUNITAXEL phải được pha trong dung dịch pha tiêm Natri clorid 0,9%,  dung dịch pha tiêm Dextrose 5%, hỗn hợp dung dịch pha tiêm Dextrose 5% và Natri clorid 0,9% hoặc hỗn hợp dung dịch pha tiêm Dextrose 5% và dung dịch pha tiêm Ringer để đạt được nồng độ cuối cùng từ 0,3 đến 1,2mg/ ml. Các dung dịch này ổn định về mặt lư hóa trong 27 giờ ở nhiệt độ môi trường (15-30 độ C) và có ánh sáng. Tiến hành truyền dịch ngay trong ṿng 3 giờ sau khi pha xong. Không để dịch truyền đă pha vào tủ lạnh. Trong quá tŕnh pha chế, dịch truyền có thể trở nên hơi đục, đó là do dung môi của chế phẩm nên dù lọc cũng không làm cho trong lại được. Khi truyền nên cho dịch chảy qua một bàu lọc có lỗ lọc không lớn hơn 0,22 micromet trên đường truyền. Điều này không ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.
Chỉ dùng các lọ, chai truyền bằng thủy tinh, polypropylen hay polyolefin. Bộ dây truyền phải được làm bằng polyethylen. Không dùng dụng cụ làm từ vật liệu PVC.

CHỐNG CHỈ  ĐỊNH
Không dùng cho người bệnh quá mẫn với paclitaxel hay bất cứ thành phần nào của thuốc, đặc biệt là quá mẫn với dầu cremophor EL (polyethoxylated castor oil).
Không dùng cho người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính < 1.500/ mm3 (1,5 x 1.000.000.000/ lít) hoặc có biểu hiện rơ bệnh lư thần kinh vận động.
Người mang thai hay đang cho con bú.

THẬN TRỌNG
KUNITAXEL tiêm truyền phải được dùng dưới sự kiểm soát của bác sĩ có kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư. Do có thể xảy ra phản ứng quá mẫn cảm nặng, cần phải trang bị sẵn sàng những phương tiện và thuốc cần thiết cho cấp cứu hồi sức. Bệnh nhân phải được cho dùng một thuốc thuộc nhóm corticoid, kháng histamin và đối kháng thụ thể H2 trước khi dùng KUNITAXEL.
KUNITAXEL phải được cho dùng trước cisplatin trong trường hợp dùng phối hợp.
Các phản ứng dị ứng nặng, được đặc trưng bằng chứng khó thở và tụt huyết áp đến mức cần phải được điều trị, phù mạch và mề đay toàn thân, đă được ghi nhận trên 1% những bệnh nhân được điều trị bằng KUNITAXEL mặc dầu trước đó đă có dùng những thuốc dự pḥng (corticoid, kháng histamin và đối kháng thụ thể H2). Các phản ứng xảy ra có liên quan đến sự phóng thích histamin. Trường hợp xảy ra phản ứng quá mẫn cảm nặng, cần phải ngưng  truyền ngay, điều trị triệu chứng và không dùng trở lại KUNITAXEL cho bệnh nhân này.
Chứng suy tủy (chủ yếu là giảm bạch cầu trung tính) là một độc tính của thuốc (giới hạn liều dùng). Cần phải thường xuyên kiểm tra công thức máu trong thời gian điều trị với KUNITAXEL. Một đợt điều trị mới bằng KUNITAXEL không nên thực hiện khi mà số lượng bạch cầu hạt trung tính ít hơn 1.500/ mm3 và số lượng tiểu cầu ít hơn 100.000/ mm3.
Các rối loạn nặng về dẫn truyền ở tim cũng đă được ghi nhận. Nếu có rối loạn dẫn truyền của tim trong thời gian dùng KUNITAXEL, phải dùng một biện pháp điều trị thích hợp và theo dơi điện tim của bệnh nhân trong suốt thời gian điều trị bằng KUNITAXEL.
Mặc dầu các bệnh lư thần kinh ngoại biên là một trong những tác dụng ngoại ư thường xảy ra, nhưng chỉ ở mức độ nhẹ. Trường hợp có những triệu chứng nặng, nên giảm liều 20% cho những liều tiếp theo.
Ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nhẹ, không ghi nhận độc tính của Paclitaxel tăng lên khi truyền trong 3 giờ. Hiện không có tài liệu về dùng thuốc ở những bệnh nhân bị tắc mật nặng. Nếu truyền KUNITAXEL trong 24 giờ, ở những bệnh nhân bị suy gan vừa hoặc nặng, có thể tăng nguy cơ suy tủy.


SỬ DỤNG THUỐC Ở PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ mang thai:
KUNITAXEL được ghi nhận là có độc tính trên phôi và bào thai ở thỏ và làm giảm khả năng sinh  sản ở chuột cống. Theo nguyên tắc chung, không được dùng hóa trị liệu để điều trị ung thư trong khi mang thai, nhất là trong 3 tháng đầu. Cần phải cân nhắc thật kỹ giữa nguy cơ đối với thai nhi và lợi ích cũng như nguy cơ đối với người mẹ.
Phụ nữ đang cho con bú:
Chưa rơ nồng độ Paclitaxel trong sữa mẹ. Do đó tránh dùng KUNITAXEL khi đang cho con bú hoặc phải ngừng nuôi con bằng sữa mẹ.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tất cả các bệnh nhân dùng Paclitaxel đều bị rụng tóc. Gần 90% bị suy tủy.
Toàn thân: Thường gặp các phản ứng quá mẫn như sung huyết, ngoại ban (39%), kém ăn (25%), phù ngoại biên (10%). Ít gặp các phản ứng quá mẫn, như tụt huyết áp, phù mạch, khó thở, nổi mày đay toàn thân.
Máu: Thường gặp suy tủy, giảm nặng bạch cầu trung tính, tới dưới 500/ mm3 (27%), giảm tiểu cầu (6%), thiếu máu với Hb < 80 g/ lít (62%) trong đó 6% có thể chuyển thành thiếu máu nặng.  Ít khi gặp giảm nặng bạch cầu trung tính tới dưới 500/ mm3 không kèm theo sốt (27%) và kéo dài tới 7 ngày hoặc lâu hơn (1%), 1% số người bệnh bị giảm tiểu cầu có số lượng tiểu cầu dưới 50.000/ mm3 ít nhất là 1 lần trong quá tŕnh điều trị.
Tuần hoàn: Thường gặp hạ huyết áp không biểu hiện triệu chứng (22%), giảm nhịp tim không biểu hiện triệu chứng (3%). Ít khi gặp blốc nhĩ – thất, ngất, tụt huyết áp kèm hẹp động mạch vành.
Tiêu hóa: Thường gặp buồn nôn, nôn (44%), ỉa chảy (25%), đa tiết chất nhờn (20%), táo bón (18%), tắc ruột (4%).
Da: Rụng tóc (> 90%), kích ứng tại nơi truyền thuốc (4%).
Gan: Tăng transaminase huyết thanh lên tới hơn 5 lần so với b́nh thường (5%), tăng phosphatase kiềm lên hơn 5 lần (5%) và tăng mạnh bilirubin huyết thanh (1%).
Cơ – xương: Đau cơ, đau khớp (54%) trong đó 12% là rất nặng.
Thần kinh: Bệnh thần kinh có thể xuất hiện tùy theo liều dùng và có liên quan tới tích lũy thuốc.
Khác: Nhiễm khuẩn (18%).
Dự pḥng quá mẫn trước khi điều trị:
Do có nguy cơ gây đáp ứng phản vệ, nên cần có bước chuẩn bị điều trị bằng Glucocorticoid và kháng histamin (thuốc kháng thụ thể H1 và H2) trước khi dùng Paclitaxel cũng như sẵn sàng để điều trị những đáp ứng phản vệ nguy hiểm tới tính mạng. Người bệnh cần phải được chuẩn bị trước như sau:
Prednisolon: 30-40 mg (6-8 viên, 5 mg/ viên), uống 12 giờ và 6 giờ trước khi truyền Paclitaxel, cộng với thuốc kháng thụ thể H1 ví dụ Clemastin: Truyền tĩnh mạch 2 mg trước khi truyền Paclitaxel 30-60 phút (có thể dùng thuốc kháng histamin khác), cộng với Cimetidin (300 mg) hay Ranitidin (50 mg): Truyền tĩnh mạch 30-60 phút trước khi truyền Paclitaxel.
Hướng dẫn xử trí các tác dụng không mong muốn:
Tất cả các phương tiện và thuốc men cần thiết cho cấp cứu hồi sức (epinephrin, corticoid, oxygen, dịch truyền, máy trợ tim-hô hấp …) cần phải sẵn sàng.
Trong trường hợp có bệnh thần kinh hay rối loạn vận động th́ phải ngừng thuốc.
Có thể tiếp tục dùng thuốc cho người bị blốc nhĩ thất cấp I và phải theo dơi điện tâm đồ. Ở người bệnh có rối loạn dẫn truyền nặng hơn th́ phải ngừng dùng paclitaxel và cần điều trị tim thích hợp.

TƯƠNG TÁC THUỐC
Sự thanh thải của paclitaxel không bị ảnh hưởng do việc dùng cimetidin trước đó. Trong điều trị đầu tay ung thư buồng trứng, KUNITAXEL phải được dùng trước cisplatin. Như thế, sự dung nạp thuốc sẽ tương tự như khi KUNITAXEL được dùng trong đơn liệu pháp. Nếu KUNITAXEL được dùng sau cisplatin, tác dụng gây suy tủy sẽ nặng hơn. Sự thanh thải của paclitaxel được ghi nhận giảm 20% khi KUNITAXEL được dùng sau cisplatin.
Có thể sự chuyển hóa của KUNITAXEL bị ức chế bởi ketoconazol. Do đó phải thận trọng khi dùng KUNITAXEL cho bệnh nhân được điều trị đồng thời bằng ketoconazol.
Do trong thành phần tá dược của thuốc có chứa dầu cremophor EL, không nên pha loăng, bảo quản hay chứa thuốc trong các dụng cụ plastic loại PVC (v́ có thể phóng thích DEHP).

QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Triệu chứng: Thông tin về quá liều cấp paclitaxel c̣n nhiều hạn chế. Quá liều paclitaxel có thể xuất hiện các triệu chứng như suy tủy, nhiễm độc thần kinh và viêm niêm mạc.
Quá liều paclitaxel ở bệnh nhi có thể liên quan đến độc tính cấp của ethanol v́ trong công thức có chứa alcohol khan.
Xử trí: Chưa có thuốc giải đặc hiệu khi dùng quá liều paclitaxel. V́ vậy, khi quá liều paclitaxel cần ngưng dùng thuốc và tiến hành liệu pháp điều trị hỗ trợ thích hợp tùy theo từng loại độc tính. Một lượng rất nhỏ paclitaxel có thể được loại bỏ bằng phương pháp thẩm tách máu.

LƯU Ư VỀ BẢO QUẢN
Các lọ thuốc chưa pha loăng phải để trong hộp, ở nơi có nhiệt độ 15 – 20 độ C, tránh ánh sáng mặt trời.
Nếu bảo quản thuốc chưa pha loăng trong tủ lạnh th́ có thể bị tủa. Nếu đưa lọ thuốc có tủa ra nhiệt độ pḥng mà tủa tan dù có hay không lắc th́ chất lượng thuốc tốt. Nếu thuốc vẫn đục hay có tủa th́ phải loại bỏ.
Để thuốc trong tủ đông lạnh không làm ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.

BẢO QUẢN
Bảo quản trong bao b́ kín, tránh ánh sáng. Ở nhiệt độ từ 15 đến 30 độ C.

ĐÓNG GÓI 
1 Lọ/ Hộp.

HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên hộp.

TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
USP 31.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ư kiến Bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.


 
Các sản phẩm khác
Arotabin (Acyclovir 50mg)
Bretam (Piracetam 400mg)
BRETAM 800mg (Piracetam 800 mg)
Eganeen (Arginine tidiacicate 200mg)
Endx-G (Econazol nitrat 10mg)
Fortec A (Arginine tidiacicate 200mg)
Gemtabin (Gemcitabin HCl)
Hirmen (Natri chondroitin sulfat 90 mg)
Homtamin (Retinol palmitat 4000 I.U, ...)
Homtamin Ginseng (Ginseng, Vitamins, Minerals)
Homtamin Ginseng Gold (Cao Nhân Sâm, Cao Bạch Quả, Đa Vitamin,Selen dưới dạng men khô, Muối khoáng)
Homtamin Super (Đa Vitamin, Selen dưới dạng men khô, Kẽm Oxyd)
ICAPho-L (dl-phosphoscrin, l-ghluxmine,...)
Kunitaxel (Paclitaxel 100 mg)
Kupcolkin (Colchicin 0,6 mg)
L - Cystine (L-cystine 500 mg)

Trang chủ  |  Giới thiệu  |  Sản phẩm  |  Tin tức  |  Tuyển dụng  |  Sơ đồ web
Lô 10, Đường số 5, KCN VSIP, B́nh Dương, Việt Nam. Điện thoại: +84 (650) 3757922 - Fax: +84 (650) 3757921 - Email: info@icapharma.com
Copyright © 2010 ICA® JSC. All rights reserved.